TURQUOIS (TURQUOISE)
Màu sắc
|
Lam, đôi khi lam lục, lam phớt lục
|
Độ trong suốt
|
Bán trong tới đục
|
Màu sắc vết vạch
|
Trắng
|
Chiết suất
|
1,610 – 1,650
|
Độ cứng
|
5-6
|
Lưỡng chiết suất
|
+ 0.040
|
Tỷ trọng
|
2,31 – 2,84
|
Độ tán sắc
|
Không
|
Tính cát khai
|
Không
|
Tính đa sắc
|
Không
|
Vết vỡ
|
Không bằng phẳng, giòn
|
Tính phát quang
|
Yếu, màu vàng lục hoặc lam sáng
|
Thành phần hoá học
|
CuAl6(PO4)4(OH)8.4H2O, photphat của đồng và nhôm
|
Phổ hấp thụ
|
460, 432, 422
|
Tên turquoise có nghĩa đá Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish stone) do từ thời xa xưa chúng đi tới Châu Âu qua Thổ Nhĩ Kỳ. Turquois thường có màu lam, tuy nhiên màu lam tinh khiết thường khá hiếm, chúng thường pha trộn với các màu khác như nâu, xám tối hoặc đen của các khoáng vật khác hoặc của đá gốc. Đôi khi cộng sinh với malachit hoặc chrysocola. Đa phần turquois khai thác tại Hoa Kỳ thường chứa một hàm lượng sắt nhất định (thay thế cho nhôm trong thành phần) và tạo thành hỗn hợp với chalcosiderit, với sự có mặt của sắt tạo thành màu lục.
Nguồn gốc và phân bố: Turquois thường được thành tạo do sự thấm động sản phẩm phong hoá từ các mỏ đồng. Phân bố chủ yếu ở Hoa Kỳ, Iran, Mexico, Israel, Apganixtan, Trung Quốc, Australia, Nga (Siberi), Aghentina, Áo, và Brazil.
Các phương pháp xử lý và tổng hợp: Loại turquois màu xanh da trời sẽ chuyển sang màu lục xỉn ở nhiệt độ 250oC, việc tiếp xúc với ánh sáng, axit, dầu, hoá chất, mỹ phẩm cũng có thể làm mất màu của turquois. Turquois cũng thường được nhuộm màu hoặc xử lý bằng phương pháp lấp đầy khe nứt bằng thuỷ tinh màu.
Turquois tổng hợp được hãng Gilson (Pháp) tổng hợp từ năm 1980, tuy nhiên chúng không phổ biến lắm và thường không được dùng trong trang sức.
Các đá dễ nhầm với turquois: Turquois dễ nhầm với amazonit (trang), chrysocola (trang), hemimorphit (trang), lazulit (trang), serpentin (trang), và smitsonit (trang).